Bệnh đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai thường phát hiện từ tuần 24 đến tuần 28. Trong thời kỳ mang thai, cơ thể người mẹ có sự thay đổi về nội tiết tố, tăng các hóc môn làm tăng đường máu, từ đó xảy ra tình trạng kháng Insulin và gây ra đái tháo đường.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đường huyết trong thai kỳ. Thông qua đó làm hạn chế các ảnh hưởng không tốt do tình trạng tiểu đường thai kỳ có thể gây ra với sức khỏe của mẹ cũng như sự phát triển của em bé trong bụng mẹ và sau khi chào đời. Vì vậy, mẹ bầu cần có chế độ ăn hợp lý trong giai đoạn này để bảo vệ bản thân và thiên thần nhỏ của mình.
Phương pháp chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2012 (ADA 2012), chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi có 1 trong 3 chỉ số vượt quá ngưỡng sau nghiệm pháp uống 75 gram đường.
Đường máu đói ≥ 5,1 mmol/l
Đường máu 1 giờ sau uống nước đường ≥ 10,0 mmol/l.
Đường máu 2 giờ sau uống nước đường ≥ 8,5 mmol/l.
Trong khi đó mục tiêu cần đạt là:
Đường máu lúc đói < 5,3 mmol/l
Đường máu 1 giờ sau ăn < 7,8 mmol/l
Đường máu 2 giờ sau ăn < 6,7 mmol/l
Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng thế nào đến mẹ và bé?

Một biến chứng nguy hiểm khi mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ là sinh con dị tật bẩm sinh
👉 Đối với mẹ:
Bệnh dễ nặng hơn nếu từng bị tiểu đường thai kỳ trước đó hoặc có sẵn tiểu đường.
Tăng cân nhiều, thai to, đa ối; hay ăn nhiều – uống nhiều – tiểu nhiều.
Dễ nhiễm nấm candida tái phát, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận, băng huyết sau sinh.
Nguy cơ sảy thai liên tiếp hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
👉 Đối với thai nhi:
Nguy cơ dị tật bẩm sinh liên quan đến cơ và hệ thần kinh.
Thai lớn dễ gây sang chấn, gãy xương khi sinh.
Tăng nguy cơ tử vong chu sinh (gấp 2–5 lần).
Bé dễ bị suy hô hấp, hạ đường huyết, hạ canxi sau sinh và có nguy cơ mắc tiểu đường sau này.
Đối với đái tháo đường thai kỳ, điều chỉnh chế độ ăn và thay đổi lối sống là phương pháp điều trị quan trọng nhất. Mẹ bầu cần có chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ năng lượng, dinh dưỡng cân bằng, đường máu kiểm soát tốt và không bị tăng ceton trong máu.
👉 Đối với mẹ:
Bệnh dễ nặng hơn nếu từng bị tiểu đường thai kỳ trước đó hoặc có sẵn tiểu đường.
Tăng cân nhiều, thai to, đa ối; hay ăn nhiều – uống nhiều – tiểu nhiều.
Dễ nhiễm nấm candida tái phát, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận, băng huyết sau sinh.
Nguy cơ sảy thai liên tiếp hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
👉 Đối với thai nhi:
Nguy cơ dị tật bẩm sinh liên quan đến cơ và hệ thần kinh.
Thai lớn dễ gây sang chấn, gãy xương khi sinh.
Tăng nguy cơ tử vong chu sinh (gấp 2–5 lần).
Bé dễ bị suy hô hấp, hạ đường huyết, hạ canxi sau sinh và có nguy cơ mắc tiểu đường sau này.
Đối với đái tháo đường thai kỳ, điều chỉnh chế độ ăn và thay đổi lối sống là phương pháp điều trị quan trọng nhất. Mẹ bầu cần có chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ năng lượng, dinh dưỡng cân bằng, đường máu kiểm soát tốt và không bị tăng ceton trong máu.
Một số lời khuyên dành cho thai phụ bị tiểu đường thai kỳ
Mẹ bầu mắc đái tháo đường thai kỳ cần lưu ý theo khẩu phần ăn. Trong các bữa ăn cần có carbohydrat các loại: 35 - 40%; Lipid: 20 - 30%; Protein: 30 - 35%. Năng lượng nên được phân phối đều, nên chia nhỏ bữa thành 3 bữa chính và 2-3 bữa phụ. Bữa chính không nên ăn quá no sẽ làm tăng đường máu. Và quan trọng là không được bỏ bữa vì nhu cầu dinh dưỡng của thai phụ tăng lên để cung cấp cho thai nhi.Một số gợi ý bữa ăn có thể tham khảo:

- Bữa ăn chính chia làm 4 phần: 1/4 là chất đạm (thịt nạc, trứng, cá, phô mai, đậu, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt); 1/4 là tinh bột (cơm, ngũ cốc và rau có chứa tinh bột: khoai tây, ngô, đậu Hà Lan); 1/2 là thực phẩm không chứa tinh bột như rau xanh, cà chua, bí, cải bắp, súp lơ.
- Bữa sáng: Đường máu buổi sáng có thể khó kiểm soát do sự dao động của hóc môn và khó dung nạp với sữa, trái cây. Bữa sáng nên có thành phần là tinh bột và đạm nhưng ít hơn bữa trưa và tối. Ví dụ: 1 bát nhỏ phở bò, bún bò kèm giá đỗ hoặc 1 bát cháo yến mạch thịt băm hoặc 1 lát bánh mỳ kèm 1 quả trứng ốp lết hoặc một đĩa xa lát mỳ ống nhiều rau.
- Bữa trưa và bữa tối: Phần tinh bột khoảng 1 bát cơm (gạo lứt tốt hơn gạo trắng) hoặc 2 lát bánh mỳ; Phần chất đạm khoảng 1 lạng thịt nạc, cá, thịt gà (bỏ phần da) hoặc 1 quả trứng hoặc 200 gram đậu; Phần rau xanh khoảng 350 gram lá rau xanh như rau muống, cải, củ thập cẩm, súp lơ.
Lưu ý: Thay đổi cách ăn: Ăn theo thứ tự canh + rau , thức ăn + cơm.
- Bữa phụ ăn sau bữa chính 2 giờ: Bà bầu nên ăn hoa quả có hàm lượng đường thấp như dưa chuột, việt quất, ổi, bơ, bưởi, quả mâm xôi, dâu tây, táo. Ví dụ: khoảng 2-3 múi bưởi, 1/2 quả táo, 1/2 quả ổi, 1/2 quả cam, quýt, 200 ml sữa tươi không đường/ngày hoặc 1 cốc sữa chua không đường/ngày.
Nên làm: Cần thường xuyên kiểm tra cân nặng, tăng cân vừa phải, không được để giảm cân trong quá trình thực hiện chế độ ăn; Uống vitamin, can xi, acid forlic, sắt theo chỉ định; Tập thể dục ít nhất 30 mỗi ngày để cải thiện tình trạng kháng Insulin nếu không có chống chỉ định về sản khoa.
Nên tránh: Đồ ăn nhanh, xôi nếp, bánh chưng, rượu bia, đồ uống có đường, bánh kẹo, nước ép hoa quả và những hoa quả đó hàm lượng đường cao: dưa hấu, vải, xoài.
ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT BẰNG VẬN ĐỘNG

Tập thể dục không những giúp thai phụ chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới được thành công, nhanh chóng, nhẹ nhàng, tăng khả năng chịu đựng mà nó còn giúp họ quản lý được cân nặng của mình. Tuy nhiên vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tham gia các hoạt động này:
1. Đi bộ:
Đi bộ là hoạt động rất tốt cho phụ nữ mang thai.
Không nên cố gắng đi bộ khi cơ thể đã mệt mỏi và có thể nghỉ ngơi bất cứ lúc nào mình muốn.
Hỗ trợ tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai.
Giúp hệ cơ bắp săn chắc, tử cung được co bóp nhanh và dễ dàng hơn, đốt cháy calo, kiểm soát tốt trọng lượng của bản thân, giảm nguy cơ táo bón.
Giúp cơ thể khỏe mạnh và giảm nguy cơ đái tháo đường và tiền sản giật.
2. Chạy bộ nhẹ nhàng
Tuân thủ nguyên tắc: tập nhẹ nhàng, vừa sức, tránh thở dốc, chọn đoạn đường bằng phẳng. Thông báo cho bác sĩ theo dõi thai kỳ biết về chế độ tập chạy của mình.
Giảm thiểu xác suất bệnh tiểu đường thai kỳ, viêm tĩnh mạch chân, áp huyết cao và bệnh trĩ.
Củng cố cơ cột sống giúp hỗ trợ duy trì tư thế cần thiết trong thời gian mang thai.
3. Bơi lội
Giảm chứng bệnh đau lưng, cơ bắp vận động, các mạch máu được nước massage, thúc đẩy máu lưu thông tốt cho mẹ và con, phòng ngừa táo bón, phù chân.
Giúp phổi khỏe, hít sâu tốt, điều chỉnh vị trí thai nhi để sinh dễ dàng .
Giúp tiêu hao năng lượng thừa, phòng tránh tiền sản giật và đái tháo đường.
Tiếp xúc ánh nắng mặt trời, giúp sát khuẩn và cholesterol dưới da chuyển hóa thành vitamin D3 (vitamin giúp hấp thụ canxi, phốt pho tốt cho xương của thai nhi).
Giảm đau đầu, giúp hệ thống thần kinh bé phát triển khỏe mạnh.
4. Yoga
Giúp luyện thở, cung cấp lượng ôxy dồi dào và đào thải khí cacbonic.
Giúp hệ xương khớp được dẻo dai, kiểm soát trọng lượng, giảm nguy cơ đái tháo đường.
Giúp thư giãn, giải tỏa căng thẳng và mệt mỏi.
5. Khiêu vũ
Giúp tránh stress, tinh thần vui vẻ và thoải mái.
Giúp cơ thể nhẹ nhàng và uyển chuyển hơn, hạn chế nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và cao huyết áp trong thai kỳ
Hãy xây dựng thực đơn hàng ngày cho bà bầu tiểu đường một cách cẩn trọng, đầy đủ dinh dưỡng cho cả bà bầu và thai nhi mà vẫn kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. Khi kiểm soát tốt được bệnh tiểu đường thai kỳ thì không còn lo lắng những biến chứng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé.
Khoa Dinh Dưỡng - Tiết Chế tại Bệnh viện Nội tiết có nhiệm vụ sau:
* Khám và tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú và nội trú.
* Tổ chức thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh an toàn cho người bệnh nằm viện.
* Hội chẩn, tham gia điều trị bệnh nhân bằng chế độ dinh dưỡng tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện.
* Tham gia các hoạt động đào tạo về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Tư vấn, giáo dục truyền thông về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm cho bệnh nhân, thân nhân và nhân viên y tế.